Friday, 22 September 2017

Words and their stories 13. War

Chào các bạn! Chủ đề của series học tiếng Anh qua các câu chuyện hôm nay sẽ xoay quanh từ “war” nhé.

Mấy hôm nay, trên kênh truyền hình PBS ở link http://www.pbs.org/video/deja-vu-1858-1961-vietnamese-yhieqx/ hoặc các bạn có thể xem trên youtube cũng được, có một bộ phim nổi đình, nổi đám với thời gian kỷ lục cho việc sưu tập tư liệu và dựng phim: 10 năm. Các bạn có biết bộ phim nào không? – Bộ phim mà tôi nhắc đến chính là The Vietnam War của hai đạo diễn Ken Burns và Lynn Novicks. 


Có thể nói cuộc chiến tranh ở Việt Nam của thế kỷ trước là một trong những cuộc chiến khốc liệt nhất trong lịch loài người bởi số lượng bom đạn được sử dụng của các bên tham chiến, bởi số lượng người chết lên đến hàng triệu người và bởi vết thương chiến tranh còn đeo đẳng kéo dài dù cho cuộc chiến đã kết thúc gần nữa thế kỷ.

Sức nóng của cuộc chiến vẫn còn thu hút sự quan tâm của hàng triệu triệu người trên thế giới và giờ đây, những hình ảnh chân thực của cuộc chiến lại một lần nữa được trình chiếu trên truyền hình, cho thấy mức độ tàn khốc của chuyến tranh.

Nhắc lại cuộc chiến này không có nghĩa là khơi gợi lại nỗi đau của dân tộc  mà chỉ để mọi người nhìn về lịch sử một cách đa chiều, ở nhiều góc độ và cũng là một lời thức tỉnh cho chúng ta về giá trị của hòa bình và mong muốn tất cả chúng ta đừng giẫm vào vết xe đổ của chiến tranh và để cùng nhau đoàn kết xây dựng một tương lai tươi sáng. Giống như bà Tổng Lãnh Sự Hoa Kỳ đã nói về bộ phim này “Honesty about history not only helps us understand, but also enables us to ask what we can do for our present and future”.  (Sự trung thực về lịch sử không chỉ giúp chúng ta hiểu rõ hơn mà còn cho phép chúng ta đặt những câu hỏi về việc chúng ta có thể làm gì cho hiện tại và tương lai”. 

Thôi quay lại chủ đề chính các bạn nhé. 

Bộ phim Trân Châu Cảng (The Pearl Harbor) tái hiện cuộc tấn công quân sự bất ngờ của Hải Quân Nhật Bản vào căn cứ hải quân của Hoa Kỳ ở tiểu bang Hawaii sáng ngày 7/2/1941 với tham vọng kiềm chân hạm đội Thái Bình Dương Hoa Kỳ không can thiệp đến cuộc chiến mà Nhật Bản đang hoạch định nhằm xâm chiếm Đông Nam Á, gây thiệt hại rất lớn cho quân đội Hoa Kỳ và từ đây thay đổi cục diện chiến tranh thế giới khi Hoa Kỳ xem đây là một hành động gây hấn và bắt đầu tham chiến. 

Trong tiếng Anh, ta có cụm từ “Act of war” (hành động gây hấn) để nói đến một hành động nào đó đủ bạo lực (violent enough) có thể dẫn đến chiến tranh.  Theo định nghĩa trên trang Uslegal (pháp lý Hoa Kỳ - https://definitions.uslegal.com/a/act-of-war/) thì “An act of war” là một hành động của nước này chống lại nước kia nhằm khiêu chiến hoặc một hành động xảy ra trong một cuộc chiến đã tuyên trước đó hoặc xung đột vũ trang giữa các lực lượng quân sự của bất cứ bên nào (An act of war is an action by one country against another with an intention to provoke a war or an action that occurs during a declared war or armed conflict between military forces of any origin”.
 Ví dụ, “Bombing the United States Naval Base at Pearl Harbour was considered as an act of war” (Ném bom căn cứ hải quân Hoa Kỳ ở Trân Châu Cảng được xem là một hành động gây chiến). 

Các bạn có biết không, ở Hoa Kỳ không có đi nghĩa vụ bắt buộc (compulsory/mandatory military service) như các nước khác. Ở Hoa Kỳ, việc phục vụ trong quân đội là một nghề chuyên nghiệp, có lãnh lương.  Và để đảm bảo khả năng chiến thắng cao nhất cũng như an toàn nhất cho binh sĩ thì không còn cách nào khác là trang bị đến tận răng đầy đủ vũ khí, đạn dược. 

Trong tiếng Anh, ta có cụm từ “Armed to the teeth” để nói lên việc ai đó trang bị đầy đủ vũ khí gây nguy hiểm chết người (heavily armed with deadly weapons). Ví dụ, “the bank robbers were armed to the teeth. They threatened all the victims and escaped after having robbed the bank”.

Vấn đề vũ khí hạt nhân của Triều Tiên cũng khá nóng bỏng trong những ngày gần đây khi nước này liên tục phóng thử nghiệm tên lửa tầm xa, có khả năng mang đầu đạn hạt nhân. Việc này gây căng thẳng với thế giới phương Tây mà đặc biệt là Hoa Kỳ. Cuộc tranh cãi kéo dài (a running battle) giữa hay nước về vấn đề này đã diễn ra hàng thập kỷ và thật sự cũng chưa biết khi nào ngừng. Cụm từ “a running battle” được dùng để nói đến một “argument” (tranh cãi) kéo dài. Ví dụ, “My close friend has just lost his job after a running battle with his boss.” (Người bạn thân của tôi vừa mất việc sau nhiều lần tranh cãi với sếp của anh ta).    

Hai nước Hoa Kỳ và Triều Tiên cứ cáo buộc nhau liên tục về tình hình bán đảo Triều Tiên với những ngôn từ ngày càng căng thẳng. Hai nước này đang thật sự diễn ra một “a war of words” (khẩu chiến). Cụm từ này cũng được dùng để nói đến cuộc tranh cãi giữa hai người hoặc hai nhóm người nữa nhé. Ví dụ, “The war of words between the two countries hasn’t stopped for a long time”.
Và khi tranh cãi này vượt ngoài tầm kiểm soát thì có thể họ sẽ “go to war (over someone or something)” (tuyên chiến với ai hoặc về việc gì). Tất nhiên, đây là điều không ai muốn xảy ra vì nếu chiến tranh giữa Hoa Kỳ và Triều Tiên mà nổ ra thì những nước Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều nước khác cũng sẽ thiệt hại nặng nề. Cụm từ “go to war over…” này cũng được dùng trong nhiều trường hợp khác nữa, chẳng hạn như các nước trong khu vực Tam giác vàng tuyên chiến (declare a war over ….) với tội phạm ma túy hoặc chính phủ một nước “go to war over corruption” (tuyên chiến với tham nhũng). 

Có một câu tục ngữ trong tiếng Latin được dịch ra tiếng Anh là “If you want peace, prepare for war” (Nếu chúng ta muốn hòa bình, hãy chuẩn bị cho chiến tranh). Câu này ý nói nếu một nước được trang bị vũ khí đầy đủ, mạnh mẽ để có thể sẳn sàng cho chiến tranh thì kẻ thù cũng sẽ chùng tay. Khi đó sẽ có hòa bình. Ví dụ, “The general said that believing in disarmament is not a good idea and added: "if you want peace, you must prepare for war." (Vị tướng nói, tin tưởng vào việc giải trừ quân bị là một ý tưởng tồi và nói thêm “Nếu chúng ta muốn hòa bình, hãy chuẩn bị cho chiến tranh). 

Và trong tình thế hiện nay, chắc chúng ta cũng phải dũng cảm, kiên cường đương đầu với cái lưỡi bò ngang ngược nếu chúng ta muốn có hòa bình thật sự.

Xem lại các cụm từ hay liên quan nhé các bạn:

- An act of war: hành động khiêu chiến 
 -  Provoke a war: khiêu chiến
-         - A declared war: cuộc chiến đã được tuyên bố
-         -  Armed conflict: Xung đột vũ trang
-         -  Military force: Lực lượng quân sự
-          - Compulsory/mandatory military service
-         -  armed to the teeth: trang bị vũ khí tận răng
-          - a running battle: tranh cãi kéo dài
-          - a war of words: khẩu chiến
-          - go to war over something or someone: tuyên chiến với …
-         -  If you want peace, prepare for war: Nếu chúng ta muốn hòa bình, hãy chuẩn bị cho chiến tranh

2 comments:

  1. Anh ơi, cho em hỏi, làm thế nào để em đọc cái bài cũ ạ anh? Blog Archive chỉ có 30 bài thôi ạ? Nếu em nhớ không nhầm thì anh có nhiều bài, mà giờ em không thấy đâu hết.
    Em cảm ơn anh nhé!

    ReplyDelete
  2. Hi bạn, hiện trong blog chỉ có 31 bài thôi. Những bài khác nằm trong Notes bên facebook. Cảm ơn bạn đã hỏi. Sẽ cố gắng viết tiếp để phục vụ các bạn! Have a nice day!

    ReplyDelete