Mấy hôm nay, trên kênh truyền hình PBS ở link http://www.pbs.org/video/deja-vu-1858-1961-vietnamese-yhieqx/
hoặc các bạn có thể xem trên youtube cũng được, có một bộ phim nổi đình, nổi
đám với thời gian kỷ lục cho việc sưu tập tư liệu và dựng phim: 10 năm. Các bạn
có biết bộ phim nào không? – Bộ phim mà tôi nhắc đến chính là The Vietnam War
của hai đạo diễn Ken Burns và Lynn Novicks.
Có thể nói cuộc chiến tranh ở Việt Nam của thế kỷ
trước là một trong những cuộc chiến khốc liệt nhất trong lịch loài người bởi
số lượng bom đạn được sử dụng của các bên tham chiến, bởi số lượng người chết
lên đến hàng triệu người và bởi vết thương chiến tranh còn đeo đẳng kéo dài dù
cho cuộc chiến đã kết thúc gần nữa thế kỷ.
Sức nóng của cuộc chiến vẫn còn thu hút sự quan tâm
của hàng triệu triệu người trên thế giới và giờ đây, những hình ảnh chân thực
của cuộc chiến lại một lần nữa được trình chiếu trên truyền hình, cho thấy mức
độ tàn khốc của chuyến tranh.
Nhắc lại cuộc chiến này không có nghĩa là khơi gợi lại
nỗi đau của dân tộc mà chỉ để mọi người
nhìn về lịch sử một cách đa chiều, ở nhiều góc độ và cũng là một lời thức tỉnh
cho chúng ta về giá trị của hòa bình và mong muốn tất cả chúng ta đừng giẫm vào
vết xe đổ của chiến tranh và để cùng nhau đoàn kết xây dựng một tương lai tươi
sáng. Giống như bà Tổng Lãnh Sự Hoa Kỳ đã nói về bộ phim này “Honesty
about history not only helps us understand, but also enables us to ask what we
can do for our present and future”. (Sự trung thực về lịch sử không chỉ giúp chúng
ta hiểu rõ hơn mà còn cho phép chúng ta đặt những câu hỏi về việc chúng ta có
thể làm gì cho hiện tại và tương lai”.
Thôi quay lại chủ đề chính
các bạn nhé.
Bộ phim Trân Châu Cảng (The Pearl Harbor) tái hiện
cuộc tấn công quân sự bất ngờ của Hải Quân Nhật Bản vào căn cứ hải quân của Hoa
Kỳ ở tiểu bang Hawaii sáng ngày 7/2/1941 với tham vọng kiềm chân hạm đội Thái
Bình Dương Hoa Kỳ không can thiệp đến cuộc chiến mà Nhật Bản đang hoạch định nhằm
xâm chiếm Đông Nam Á, gây thiệt hại rất lớn cho quân đội Hoa Kỳ và từ đây thay
đổi cục diện chiến tranh thế giới khi Hoa Kỳ xem đây là một hành động gây hấn
và bắt đầu tham chiến.
Trong tiếng Anh, ta có cụm từ “Act of war” (hành
động gây hấn) để nói đến một hành động nào đó đủ bạo lực (violent enough)
có thể dẫn đến chiến tranh. Theo định
nghĩa trên trang Uslegal (pháp lý Hoa Kỳ - https://definitions.uslegal.com/a/act-of-war/)
thì “An act of war” là một hành động của
nước này chống lại nước kia nhằm khiêu chiến hoặc một hành động xảy ra trong một
cuộc chiến đã tuyên trước đó hoặc xung đột vũ trang giữa các lực lượng quân sự
của bất cứ bên nào” (“An act of war is an
action by one country against another with an intention to provoke a war
or an action that occurs during a declared war or armed conflict
between military forces of any origin”.
Ví dụ, “Bombing the United States Naval Base at
Pearl Harbour was considered as an act of war” (Ném bom căn cứ hải quân Hoa
Kỳ ở Trân Châu Cảng được xem là một hành động gây chiến).
Các bạn có biết không, ở Hoa Kỳ không có đi nghĩa vụ
bắt buộc (compulsory/mandatory military service) như các nước khác. Ở
Hoa Kỳ, việc phục vụ trong quân đội là một nghề chuyên nghiệp, có lãnh lương. Và để đảm bảo khả năng chiến thắng cao nhất
cũng như an toàn nhất cho binh sĩ thì không còn cách nào khác là trang bị đến
tận răng đầy đủ vũ khí, đạn dược.
Trong tiếng Anh, ta có cụm từ “Armed to the teeth”
để nói lên việc ai đó trang bị đầy đủ vũ khí gây nguy hiểm chết người (heavily armed with deadly weapons). Ví dụ, “the bank robbers were
armed to the teeth. They threatened all the victims and escaped after having
robbed the bank”.
Vấn đề vũ khí hạt nhân của Triều Tiên cũng khá nóng
bỏng trong những ngày gần đây khi nước này liên tục phóng thử nghiệm tên lửa
tầm xa, có khả năng mang đầu đạn hạt nhân. Việc này gây căng thẳng với thế giới
phương Tây mà đặc biệt là Hoa Kỳ. Cuộc tranh cãi kéo dài (a running battle)
giữa hay nước về vấn đề này đã diễn ra hàng thập kỷ và thật sự cũng chưa biết
khi nào ngừng. Cụm từ “a running battle” được dùng để nói đến một “argument”
(tranh cãi) kéo dài. Ví dụ, “My close friend has just lost his job after a
running battle with his boss.” (Người bạn thân của tôi vừa mất việc sau nhiều
lần tranh cãi với sếp của anh ta).
Hai nước Hoa Kỳ và Triều Tiên cứ cáo buộc nhau liên
tục về tình hình bán đảo Triều Tiên với những ngôn từ ngày càng căng thẳng. Hai
nước này đang thật sự diễn ra một “a war of words” (khẩu chiến). Cụm từ
này cũng được dùng để nói đến cuộc tranh cãi giữa hai người hoặc hai nhóm người
nữa nhé. Ví dụ, “The war of words between the two countries hasn’t stopped
for a long time”.
Và khi tranh cãi này vượt ngoài tầm kiểm soát thì có
thể họ sẽ “go to war (over someone or something)” (tuyên chiến với ai
hoặc về việc gì). Tất nhiên, đây là điều không ai muốn xảy ra vì nếu chiến
tranh giữa Hoa Kỳ và Triều Tiên mà nổ ra thì những nước Nhật Bản, Hàn Quốc và
nhiều nước khác cũng sẽ thiệt hại nặng nề. Cụm từ “go to war over…” này
cũng được dùng trong nhiều trường hợp khác nữa, chẳng hạn như các nước trong
khu vực Tam giác vàng tuyên chiến (declare a war over ….) với tội phạm
ma túy hoặc chính phủ một nước “go to war over corruption” (tuyên chiến
với tham nhũng).
Có một câu
tục ngữ trong tiếng Latin được dịch ra tiếng Anh là “If you want peace,
prepare for war” (Nếu chúng ta muốn hòa bình, hãy chuẩn bị cho chiến tranh).
Câu này ý nói nếu một nước được trang bị vũ khí đầy đủ, mạnh mẽ để có thể sẳn
sàng cho chiến tranh thì kẻ thù cũng sẽ chùng tay. Khi đó sẽ có hòa bình. Ví
dụ, “The general said that believing in disarmament is not a good
idea and added: "if you want peace, you must prepare for war." (Vị tướng nói, tin tưởng vào việc
giải trừ quân bị là một ý tưởng tồi và nói thêm “Nếu chúng ta muốn hòa bình, hãy chuẩn bị cho chiến
tranh).
Và trong tình thế hiện nay, chắc chúng ta cũng phải
dũng cảm, kiên cường đương đầu với cái lưỡi bò ngang ngược nếu chúng ta muốn có
hòa bình thật sự.
Xem lại các cụm từ hay liên quan nhé các bạn:
- Provoke a war: khiêu chiến
- - A declared war: cuộc
chiến đã được tuyên bố
- -
Armed conflict: Xung
đột vũ trang
- -
Military force: Lực
lượng quân sự
- - Compulsory/mandatory
military service
- -
armed to the teeth:
trang bị vũ khí tận răng
-
- a running battle:
tranh cãi kéo dài
-
- a war of words: khẩu
chiến
-
- go to war over
something or someone: tuyên chiến với …
- -
If you want peace,
prepare for war: Nếu chúng ta muốn hòa bình, hãy chuẩn bị cho chiến tranh
Anh ơi, cho em hỏi, làm thế nào để em đọc cái bài cũ ạ anh? Blog Archive chỉ có 30 bài thôi ạ? Nếu em nhớ không nhầm thì anh có nhiều bài, mà giờ em không thấy đâu hết.
ReplyDeleteEm cảm ơn anh nhé!
Hi bạn, hiện trong blog chỉ có 31 bài thôi. Những bài khác nằm trong Notes bên facebook. Cảm ơn bạn đã hỏi. Sẽ cố gắng viết tiếp để phục vụ các bạn! Have a nice day!
ReplyDelete