Hi các bạn, việc học tiếng Anh nói riêng và ngoại ngữ nói chung luôn cần một quyển từ điển phải không nè. Giờ đây việc học tiếng Anh trở nên dễ dàng hơn rất nhiều nhờ phương tiện nghe nhìn phát triển.
Các bạn có thể tra từ vựng, học phiên âm, nghe cách đọc (phân biệt giọng Anh dễ thương và giọng Mĩ khỏe khoắn), học các collocations hay liên quan đến từ vựng và nhiều thứ khác chỉ bằng một cú click chuột.
Các bạn thử sử dụng Online Oxford Dictionary sau cho việc học tiếng Anh của mình nhé.
http://www.oxfordlearnersdictionaries.com/definition/english/education?q=education
Tôi gõ chữ "education" và nhận được bao nhiêu đây thông tin nè.
"For everyone of us that succeeds, it's because there's somebody there to show you the way out. The light doesn't always necessarily have to be in your family; for me it was teachers and school". - Oprah Winfrey
Sunday, 15 October 2017
Các câu trích dẫn hay có thể cải thiện kỹ năng nói tiếng Anh?
Trong việc
rèn luyện kỹ năng nói tiếng Anh thì học thuộc lòng vài câu trích dẫn hay của những
người khác và biến tấu đi một chút cũng giúp cải thiện kỹ năng này lắm đấy.
Hillary Clinton: “I feel very blessed to have a partner in life who supports me, who is enthusiastic about what I want to do, who has been a great father, and who will be a fabulous grandfather.”
Ví dụ 1: Barack
Obama khi nói về vợ mình; “I wouldn't be
the man who I am today without the woman who agreed to marry me 20 years ago.”
(Tôi chẳng thể trở thành người như hôm nay nếu thiếu đi người phụ nữ đã đồng ý
cưới tôi 20 năm trước đây).
Mình cứ bắt
chước mẫu câu “I wouldn’t/couldn’t be
the person who I am today without……” để áp dụng vô khá nhiều trường hợp đấy
các bạn.
Trong thi
IELTS Speaking, nếu giám khảo bảo mình “Describe
a teacher who has greatly influenced in your academic life”. Chúng ta có thể
mở đầu hoặc kết thúc bài nói với mẫu câu trên “Well, it could be said that I wouldn’t be the person who I am today
without a dedicated teacher who taught me fifteen years ago” chẳng hạn!
Hoặc trong
chủ đề “Describe a person you admire in
your life”. Giả sử như chúng ta nói rằng Ba hoặc mẹ của mình là người mình
rất là ngưỡng mộ thì cứ áp dụng mẫu câu trên vào thành “Well, I would say that I couldn’t be the person who I am today without
my father who has always taken good care of me and helped me nurture my dreams”.
Ví dụ 2: Maya
Angelou có câu nói khá inspirational (gợi cảm hứng) như sau, “I’ve learned that people will forget what
you said, people will forget what you did, but people will never forget how you
made them feel.”
Trong IELTS
Speaking, có một chủ đề về “Laughing”.
Nếu giám khảo hoặc ai đó hỏi bạn “Do you
like making other people laugh? Why/Why not?” Thì bạn vẫn có thể biến tấu
câu nói trên một chút trong câu trả lời, chẳng hạn như “Oh definitely yes! Cheering someone up is something I’m really
passionate about. This is because I have read somewhere that people will soon
forget what we said or did but they will never forget how we made them feel.
Also to me, making someone else laugh and leaving positive impressions is an
effective way to strengthen our rapport, making the friendship long-lasting”.
(Ồ, tất nhiên rồi. Làm cho người khác vui
lên là điều mà tôi rất thích. Đó là do tôi đã đọc ở đâu đó rằng mọi người sẽ sớm
quên đi những lời chúng ta nói hoặc những việc chúng ta đã làm, nhưng họ sẽ
không bao giờ quên cảm giác mà chúng ta mang đến cho họ. Ngoài ra theo tôi, làm
cho ai cười và để lại ấn tượng tích cực cũng là cách hiệu quả để thắt chặt hơn
nữa tình cảm, làm cho mối quan hệ bền lâu hơn”.
Tương
tự như thế, các bạn xem mình có thể áp dụng những câu trích dẫn hay sau đây vào
các tình huống giao tiếp tiếng Anh của mình không nhé.
Leonardo DiCaprio: “We must all move shoulder
to shoulder in a unified front to show this administration that the true
majority of people are willing to vote for a cleaner environment and won't back
down.”
Solomon Ortiz: “Education is the key to success
in life, and teachers make a lasting impact in the lives of their students.”
Shakuntala Devi: “Education is not just about going
to school and getting a degree. It's about widening your knowledge and absorbing
the truth about life.”
Hillary Clinton: “I feel very blessed to have a partner in life who supports me, who is enthusiastic about what I want to do, who has been a great father, and who will be a fabulous grandfather.”
Nguồn:
https://www.brainyquote.com/quotes/topics/topic_education.html
https://www.brainyquote.com/authors/hillary_clinton
Tuesday, 10 October 2017
Words and their stories 15. Bee
Hân hạnh gặp lại
các bạn trong series học tiếng Anh qua các câu chuyện. Bài học hôm nay xoay
quanh từ “Bee” (con ong) các bạn nhé.
Thức ăn của ong
là Honey hay còn gọi là “Bee Bread” trong tiếng Anh. Theo định
nghĩa của trang Amateur Antomologists’ Society thì Bee Bread là “hỗn hợp gồm phấn
hoa và mật hoa hay còn gọi là mật. Hợp chất này là nguồn thức ăn chính của ông
thợ và ấu trùng (ong non). Thành phần tạo nên “bee bread” phụ thuộc vào các loại
thực vật, hoa cỏ khác nhau mà con ong đến hút” (Bee bread is a mixture of pollen
and nectar or honey. This substance is the main source of food for honey bee
workers and larvae. The exact composition of the bee bread varies depending on the
plants that the bees forage from) (2).
Hôm qua mấy Thầy
trò ngồi tập viết bài miêu tả biểu đồ về chủ đề số lượng đàn ong và lượng mật
ong ở Hoa Kỳ. Một bạn học sinh gợi ý tôi viết bài đưa lên blog về chủ đề Bee.
Tôi có hứa sẽ viết và bây giờ mời các bạn xem.
Nguồn: Internet |
Danh từ “Bee” nghĩa là con ong. Còn mật
ong thì gọi là “honey” nhé. Từ “bee”
mà chúng ta hay dùng bây giờ xuất phát từ tiếng Anh cổ, viết là “beo”. Con
ong là hình ảnh tiêu biểu cho sự cần cù, chăm chỉ (Diligence and persistence). Con
ong cũng có nhiều loại, đa số cho mật và một số chẳng có một tí mật nào. Con
ong sống theo đàn (A swarm of bees) và chịu sự chi phối của con ong chúa (Queen
Bee). Cuộc sống của con ong cũng có trật tự nhất định và sự phân chia
công việc khá rõ ràng, như loài người.
Trong tiếng Anh,
tổ ong gọi là Beehive. Beehive chính là nhà của các con
ong. Chúng thường làm tổ ở nơi kín gió và có nhiều hoa để hút mật làm thức ăn. Trong
vườn nhà tôi, năm nào cũng có ít nhất là hai Beehives. Năm nào cũng thế,
chúng về làm tổ và sinh sống, chúng tôi không bắt và thậm chí còn bảo vệ chúng.
Cứ thế, khi hết mùa hoa và những con ong con lớn lên thì cả đàn sẽ dời đi nơi
khác và chắc chắn năm sau chúng lại sẽ quay về.
Các
bạn có biết không, để tạo ra 01 (một) lít mật, chỉ một lít thôi, cần phải có
500 con ong làm việc vất vả trong suốt 4 tuần đấy và tổng chiều dài mà bọn
chúng phải bay trong bốn tuần đó tương đương với 03 (ba) vòng trái đất đấy. (1)
Photo taken by me |
Do “Bee Bread” hay “honey” là lương thực của
cả đàn nên chúng bảo vệ rất cẩn thận. Mấy con “Soldier bees) (ong bảo vệ, giống như lính trong quân đội vậy đó) rất
là thiện chiến, sẳn sàng tấn công bất cứ ai đến gần hoặc có ý định phá hay lấy
mật của chúng. Hồi tôi còn nhỏ cũng lí lắc lắm, theo mấy anh lớn lớn tuổi trong
xóm phá phách, chọc ghẹo mấy tổ ong. Chúng tôi lấy đá chọi vào tổ ông mặt quỷ rồi
chạy, mấy con “Soldier Bees” rượt cả
nhóm chạy vắt chân lên cổ. Tôi nhỏ người hơn, chạy không kịp bị một con chích
vào tay phải. Bị ong chính đau điếng và cánh tay sưng lên ngay tức khắc, mấy
ngày sau sưng to hơn cả bắp tay của người lớn và đến giờ vẫn còn vết thẹo bị
ong mặt quỷ chích ngày đó trên tay.
Trong tiếng Anh,
bị ong đốt/chích gọi là “a beesting”.
Nghe nói thỉnh thoảng bị đốt/chích vài mũi thì cũng tốt vì cơ thể sẽ sản sinh
thêm đề kháng, nhưng nếu bị nhiều, nhất là bị ong độc chích có khi cũng nguy hiểm.
Không biết có đúng không nữa??
Hiện nay, ngoài số
lượng ong tự nhiên thì vẫn có người nuôi ong để lấy mật. Nghề nuôi ong trong tiếng
Anh là “Apiculture” hay đơn giản ta
dùng “honey bee farming”. Nơi nuôi nhốt
ong thì được gọi là “Beeyard” hoặc “bee farm”. Thật ra nghề này có từ thời
xa xưa trong lịch sử phát triển của loài người rồi. Người nuôi ong thì được gọi
là “Beekeeper” hoặc “honey farmers”. Khi lấy mật xong thì
còn lại sáp ong (Beewax). Beewax
nghe nói được dùng làm mĩ phẩm nữa nhưng tôi chưa dùng nên không biết có hiệu
quả như thế nào.
Khi tính khoảng
cách ngắn nhất giữa hay địa điểm, trong tiếng Việt chúng ta hay nói là “đường
chim bay” nhưng trong tiếng Anh thì ta lại dùng từ “Beeline” đó các bạn nhé. Ví
dụ, I don’t think it’s too far away. It’s just around 30 miles in a beeline!
(Tôi không nghĩ là nó xa lắm đâu. Chỉ khoảng 30 dặm theo đường chim bay hà!).
Trong tiếng Anh, ta còn có cụm từ “Make a beeline for something/someone”
(đi nhanh, thẳng tới cái gì/ai đó”. Ví dụ, Getting home, he made a beeline to the kitchen!
Trong tiếng Anh
còn, có một số thành ngữ đi với từ “Bee” nữa đấy các bạn. Ví dụ như thành ngữ “as busy as a bee”. Thành ngữ này ý nói
ai đó chăm chỉ, năng động như con ong đấy. Ví dụ, I think he’s as busy as a bee. Nothing is going to distract him from his studying. Khi học tiếng
Anh, các bạn cần phải “as busy as a bee”
thì mới mau tiến bộ đó nha.
Ngoài ra, ta còn
có thành ngữ “to have a bee in my bonnet”(luôn
ám ảnh về điều gì). Thành ngữ này được dùng để nói bạn đang bị ám ảnh về một điều
gì đó mà không thể không nghĩ đến, giống như trong chiếc nón của bạn có một con
ong và điều đó làm cho bạn bồn chồn lo lắng. Thành ngữ này được dùng khi bạn
cáo gắt hay lo lắng về điều gì. The city
council wants to close down our community library. I have a bee in my bonnet
about it! (Hội đồng thành phố muốn đóng cửa thư viện cộng đồng mình. Tôi
luôn lo lắng về điều đó). Or My back
keeps hurting me. I have a bee in my bonnet. (Lưng tôi đau hoài là tôi lo lắng
quá).
Giải mã giấc mơ gặp
ong trong giấc ngủ của bạn.
1. “If you are running after a bee and trying
to get her in your hand, then this is a good dream sign. You will finally find
a solution for what has been worrying you.
2. Hearing a bee humming in your dream is a
good sign. This goes especially for money and business relations.
3. Dreaming of a beehive is another good sign.
You are satisfied with your life, and perhaps your income at your job.
4. If in your dream, a bee rests on you then
this is a good sign. This sign goes out for love and finding love.
5. Dream in which a bee is trying to hurt you
in some way is not a good sign. Just like being attacked by other animals”. (3)
Nào xem lại những từ liên quan các bạn nhé.
- Bee / a swarm of bees / Queen
Bee / Soldier Bee
- Beebread:
- Beehive:
- Beekeeper:
- Beeline: / make a beeline for something/someone
- Beesting:
- Beewax:
- Beeyard:
- Apiculture = bee honey farming
job.
- Bee in my bonnet:
- As busy as a bee:
Nguồn:
Monday, 9 October 2017
Đọc báo tiếng Anh có giúp thi IELTS hiệu quả?
Các bạn ơi, việc
chuẩn bị cho kỳ thi IELTS thật là căng thẳng phải không các bạn? Có chứ phải
không nè, nhất là áp lực đạt Band điểm như mong muốn trong khi mình có cảm giác
chưa sẳn sàng để thi.
“ The latest figures from the Vietnam
Association of Seafood Exporters and Producers (VASEP) show that shrimp export
turnover to the US is rising while tra fish products continue to
decline.
Total shrimp export turnover in the first seven months of the year reached $344.7 million, down 5.5 per cent year-on-year, with the eight-month figure reaching $416 million, down 4.4 per cent year-on-year.
The EU surpassed Japan to become Vietnam’s largest shrimp export market. China followed, with the US again fourth.
VASEP forecasts that demand for shrimp imports in the US will continue to improve in the closing months of this year, contributing to higher export turnover, albeit not significantly.
While shrimp exports to the US have improved, the export of tra fish to the country continues to decline. According to VASEP’s figures, tra fish export turnover to the US in the first seven months reached $223 million, down 1 per cent over year-on-year. The eight-month figure fell 6 per cent year-on-year, to $241 million.
“From now until the end of the year, the export of tra fish to the US market will continue to decline,” VASEP forecast, adding that a catfish inspection program and antidumping tariff barriers are behind the decline.
China therefore became Vietnam’s largest tra fish export market in the first eight months, with turnover of $247.4 million, up 43.9 per cent over the same period last year.
Vietnamese seafood businesses will continue facing obstacles over the remainder of the year, including in quantity and quality of input materials and barriers in import markets, General Secretary of VASEP, Mr. Truong Dinh Hoe, told a recent conference in Ho Chi Minh City.
VASEP forecasts that total seafood shipments are likely to hit $8 billion for the whole year, up 14 per cent against last year’s figure, thanks to key exports like shrimp, tra fish, tuna, and squid.
Experts, however, said that major challenges, such as high anti-dumping duties and the US inspection program, require domestic exporters devise appropriate export plans, in particular adapting to market fluctuations.”
Nguồn: Internet |
Để giảm áp lực một
ít, tôi gợi ý với bạn một cách học nè. Đó là đọc báo bằng tiếng Anh! Trong
tháng 7, tôi có một bài viết với tiêu đề “Hãy đọc tiếng Anh”, giới thiệu một số
lợi ích của việc đọc tiếng Anh hàng ngày và một số trang web hữu ích cần đọc để
nâng vốn từ và có nhiều ideas cho kỳ thi. Việc chuẩn bị cho thi IELTS không nhất
thiết lúc nào cũng phải ôm các quyển Practice Tests làm là có thể đạt hiệu quả
đâu nha các bạn.
Hôm nay, tôi phân
tích một số điểm ngữ pháp và từ vựng hay liên quan đến một trong các chủ đề thi
IELTS trong bài báo trên trang Vneconomic Times để bạn tham khảo nhé. Tôi rất
thích về chủ đề Business nên thường đọc các bản tin về chủ đề này đó. Chủ đề của
bản tin này nói về sản lượng xuất khẩu Tôm và các loại hải sản của Việt Nam.
Total shrimp export turnover in the first seven months of the year reached $344.7 million, down 5.5 per cent year-on-year, with the eight-month figure reaching $416 million, down 4.4 per cent year-on-year.
The EU surpassed Japan to become Vietnam’s largest shrimp export market. China followed, with the US again fourth.
VASEP forecasts that demand for shrimp imports in the US will continue to improve in the closing months of this year, contributing to higher export turnover, albeit not significantly.
While shrimp exports to the US have improved, the export of tra fish to the country continues to decline. According to VASEP’s figures, tra fish export turnover to the US in the first seven months reached $223 million, down 1 per cent over year-on-year. The eight-month figure fell 6 per cent year-on-year, to $241 million.
“From now until the end of the year, the export of tra fish to the US market will continue to decline,” VASEP forecast, adding that a catfish inspection program and antidumping tariff barriers are behind the decline.
China therefore became Vietnam’s largest tra fish export market in the first eight months, with turnover of $247.4 million, up 43.9 per cent over the same period last year.
Vietnamese seafood businesses will continue facing obstacles over the remainder of the year, including in quantity and quality of input materials and barriers in import markets, General Secretary of VASEP, Mr. Truong Dinh Hoe, told a recent conference in Ho Chi Minh City.
VASEP forecasts that total seafood shipments are likely to hit $8 billion for the whole year, up 14 per cent against last year’s figure, thanks to key exports like shrimp, tra fish, tuna, and squid.
Experts, however, said that major challenges, such as high anti-dumping duties and the US inspection program, require domestic exporters devise appropriate export plans, in particular adapting to market fluctuations.”
Một số từ, cụm từ
hay nhặt ra từ bài báo
+ shrimp: (tôm) / tra fish (cá
tra) / catfish (cá da trơn) / tuna (cá ngừ)
/ squid (mực)
+ export turnover: Kim ngạch xuất
khẩu
+ export market: Thị trường xuất
khẩu / become the largest shrimp
export market
+ export plan (kế hoạch xuất khẩu)
/ export fluctuation (n) dao động số lượng
xuất khẩu
+ inspection program (n) chương
trình giám sát
+ antidumping tariff (n) =
antidumping duty: Thuế chống phá giá
+ input material (n) nguyên liệu
đầu vào
+ quantity and quality: số lượng
và chất lượng
+ key exports (n) sản phẩm xuất
khẩu chủ yếu /chính
+ domestic exporter (n) nhà xuất
khẩu trong nước
1.
Một số từ diễn tả tăng, giảm hay có thể áp dụng
cho phần graph description
+ continue to decline /
+ is rising /
+ reach / reaching $416 million
+ surpass (v) vượt qua
+ ….followed (v), theo ngay sau
+ reach ……, down 1 per cent: đạt…., giảm 1 %
+ a turnover of ….., up 43.9 per cent: tổng kim ngạch …..,
tăng 43.9 %
2.
Một số mẫu câu chỉ sự tương phản và so sánh áp dụng
cho graph description
+ Shrimp export turnover is rising while tra fish products
continue to decline. (S + V + while + S + V)
+ While shrimp exports to the US have
improved, the export of tra fish to the country continues to decline (While
S + V, S + V)
+ The EU surpasses Japan to become Vietnam’s largest
shrimp export market. China followed with the US again fourth.
3.
Mẫu câu áp dụng trong essay. While
S + V, S + V
Mẫu câu trên mở rộng ra thành: “While I believe that …………., I am
still convinced that ………………..” : Mẫu câu này được áp dụng trong phần
Introduction của dạng đề “Discuss two Viewpoints” là tuyệt cú mèo đó nha.
Ví dụ Task: “Some people believe that success in life
depends on hard work and determination, while others believe that
other factors like money and personal appearance are important. Discuss
both views and give your opinion.”
Ví dụ mở đầu vầy nè:
The topic of what
brings about success in life is still a subject of debate. While I believe that
diligence and persistence are key factors for a successful life, I am still convinced
that money and external beauty also have a crucial role to play.
Các bạn thấy đấy, chỉ một bài báo ngắn thôi mà chúng ta học
nhiều thứ quá phải không nè. Hãy chọn một chủ đề yêu thích và đọc hàng ngày nha
các bạn và nhớ ghi chú những từ, cụm từ hay hoặc cấu trúc ngữ pháp hay để học nhé.
Kiến tha lâu đầy tổ đó (Little by little, a bird builds its nest). Chúc các bạn
thành công!
Sunday, 8 October 2017
Cách nâng cao chất lượng câu viết trong thi IELTS
Chào các bạn,
trong bài học hôm trước, tôi giới thiệu một số kinh nghiệm để các bạn thi phần
IELTS Speaking Part 2 đạt hiệu quả qua việc lập dàn ý trước khi nói và một số
kinh nghiệm trong phòng thi.
Nguồn: Internet |
Trong bài học hôm nay, tôi giới thiệu với các bạn
02 (hai) cách để nâng cao chất lượng viết câu của mình lên, nhằm đáp ứng tiêu
chí Grammar and Vocabulary nhé.
Thật sự trong thi
viết IELTS, nếu chỉ cần Band 7.0 hay 8.0 thì không cần các bạn phải viết những
từ cực khủng, phức tạp hoặc hàn lâm ít ai dùng đâu. Điều quan trọng là bài viết
mạch lạc, rõ ràng kiểu như anh Simon dạy đấy. Trong đó, từ vựng được sử dụng phải
đúng tình huống, đa dạng với các noun phrases và collocations. Cấu trúc ngữ
pháp phải đa dạng, sử dụng các câu ghép, câu phức và từ nối để ý tưởng được gắn
kết với nhau.
Sau đây là hai ví
dụ về sử dụng từ vựng và mẫu câu đa dạng để nâng chất lượng câu lên nè.
1. Sử dụng từ vựng academic (thay đổi thói quen
dùng từ đơn giản)
Task
less difficult struggle produce
high-quality many improve
Example. It is true that a lot of students find
it difficult to write good essays. I don’t agree that there
is little you can do to make your essays better or to make the job
easier.
Câu ví dụ trên không có gì sai đâu
nha các bạn, chẳng qua những từ, cụm từ được gạch chân được sử dụng một cách
quá đơn giản mà thôi. Chỉ cần viết lại, thay đổi những từ, cụm từ gạch chân bằng
những từ cho sẳn thì nó tốt hơn một chút rồi đó. Tất nhiên câu này vẫn có thể
còn được nâng cấp, nhưng để vậy cho dễ đọc trước đã nhé.
Viết lại nè: It is true that many students struggle
to produce high-quality essays. I don’t agree that there is
little you can do to improve your essays or to make the task less
difficult.
1 2.
Sử dụng các mẫu câu và thay đổi cách viết để
nâng chất lượng câu
Example 1. Factories had better use environmentally-friendly
fuels instead of fossil fuels to protect the air and the people’s
health.
Câu viết trên cũng khá lắm rồi vì mẫu câu cũng
khá phức tạp, sử dụng các cụm danh từ rất tốt đấy, nhưng đây là vấn đề bảo vệ
môi trường mà dùng từ “had better” (= should: nên) nghe yếu quá. Chúng ta viết
lại một chút sử dụng “Doing AAAA requires BBBB”
Viết lại nhé:
- Protecting
the air and people’s health requires factories to use
environmentally-friendly fuels instead of fossil fuels.
Or. - Good
protection of the air in general and the general public’s health in particular requires
factories to use environmentally-friendly fuels instead of fossil fuels.
Example 2. Besides, there should be an
increase in the number of waste-water treatment plants which will treat
waste water before dumping it into the environment.
Câu trên viết cũng rất khá, chỉ cần gắn gọn lại
chút nghe sẽ hay hơn, không bị dư thừa. Chúng ta có thể thấy từ câu trên, một “increase”
của cái gì đó có thể dẫn đến một cái gì khác nên tốt nhất dùng mẫu câu “An increase in something leads to another
thing”.
Nên viết lại nhé: An
increase in the number of waste-water treatment plants will definitely lead to
less waste water being dumped directly into the natural environment.
Example 3. People also should not use too
many paper bags to prevent the deforestation.
Từ “people” ở ngay đầu câu nó mơ hồ quá đúng
không các bạn. Vấn đề trong câu này ý nói là đừng có dùng quá nhiều bọc giấy để
ngăn ngừa, hạn chế nạn phá rừng. Vậy mình nên áp dụng mẫu câu “Less consumption of s.th will reduce another
thing” (Tiêu thụ ít hơn cái gì sẽ làm giảm bớt cái gì khác).
Viết lại nè:
- Less
consumption of paper bags will significantly reduce the number of deforestation
cases. OR
- Less
consumption of paper bags will significantly reduce the large scale of deforestation.
Đó vậy đó. Thay đổi cách dùng từ và cách viết
câu một chút sẽ giúp mình nâng điểm Grammar and Vocabulary lên liền hà. Chúc
các bạn học giỏi nha.
Friday, 6 October 2017
Cách thi IELTS Speaking Part 2 hiệu quả (phần 1)
Đối với một
số bạn thì việc thi Speaking IELTS dễ dàng như ăn bánh (as easy as pie or as easy as ABC) nhưng với một số bạn khác thì quá
khó khăn và không biết làm thế nào để đạt được Band như mình muốn.
Trong phần
2 của bài viết này, tôi làm mẫu một chủ đề để các bạn xem mà luyện tập thử coi
hiệu quả không nha các bạn. (xem phần 2 ở bài viết sau nhé)
Có rất nhiều
cao thủ, giáo viên nổi tiếng trên mạng đưa ra rất nhiều bài mẫu, các thủ thuật
và cả những khóa học online với Thầy, Cô 9.0 IELTS Speaking nên các bạn có thể
vào google tìm hiểu.
Nếu không
muốn học online thì tôi nghĩ các bạn vẫn có thể tự tập luyện được. Để đạt được
Band 8.5 hoặc 9.0 thì khó chứ Band 7 hay Band 8 thì các bạn hoàn toàn có thể.
Nhưng các bạn cũng nên nhớ rằng IELTS chỉ test kỹ năng ngôn ngữ của các bạn chứ
không test kiến thức về ngôn ngữ hay những kiến thức về khoa học hay vấn đề
khác trong cuộc sống.
Điều quan
trọng là khả năng sử dụng ngôn ngữ trong thực tế chứ nhiều khi Band điểm cao
cũng chưa đồng nghĩa với việc sử dụng ngôn ngữ hiệu quả. Có nhiều bạn IELTS
Speaking 8.0 hay 9.0 nhưng khi ra nước ngoài vẫn ú ớ, còn những bạn 7.0 cũng
nói chuyện ngon lành, tùy vào tình huống, hoàn cảnh và lĩnh vực chuyên môn của
mình nhé các bạn. Nhưng tâm lý chung thì
ai đi thi mà không muốn đạt điểm cao phải không nè?
Đối với nhiều
thí sinh thi IELTS thì Part 2 của kỹ năng speaking là khó nhất vì phải tự nói về
một chủ đề nào đó từ 1 đến 2 phút. Nghe 1-2 phút thì có vẻ quá ngắn phải không
các bạn? Nhưng một khi mà không biết nói cái gì và không có sự chuẩn bị chu đáo
thì 30 giây cũng không nói hết.
Vấn đề ở
đây không phải là chủ đề khó hay dễ, mà điều quan trọng là yếu tố bất ngờ khi
giám khảo chọn chủ đề cho mình nói và dưới áp lực thi cử, thời gian suy nghĩ hạn
chế (1 phút suy nghĩ) thì đối với nhiều bạn điều này thật khó vượt qua. Ngoài
ra, đối những bạn không có kỹ năng suy
luận logic cũng gặp khó khăn khi thực hiện phần thi này.
Trong bài
viết này (chia làm 2 phần), tôi chia sẻ một số kinh nghiệm và sự chuẩn bị một
bài nói mẫu để xem các bạn có học hỏi được không nhé. Nếu bạn nào có ý kiến
khác thì cũng nên chia sẻ để giúp nhau học tập nhé.
1. Trước hết,
chúng ta cần phải biết rõ điều gì sẽ diễn ra trong phần thi này nhé.
- Giám khảo sẽ
thông báo cho bạn biết bây giờ sẽ chuyển sang phần tiếp theo của phần thi nói.
Trong phần này, bạn sẽ phải thực hiện một long-talk (nói dài) trong khoảng từ
1-2 phút và bạn sẽ có 1 phút để suy nghĩ.
- Giám khảo sẽ
đưa cho bạn một Card (thẻ) về một chủ đề nào đó và một tờ giấy nháp nhỏ và viết
chì cho các bạn suy nghĩ và lập dàn ý trong 1 phút.
- Hết một
phút suy nghĩ trôi qua, giám khảo sẽ nói, “Now can you talk about your topic
please?” và dặn mình cứ nói về chủ đề, hết 2 phút ông sẽ ngắt ngang và đừng lo
lắng gì hết khi bị ngắt ngang.
- Việc tiếp
theo là các bạn cứ nói về chủ đề của mình, dựa trên các câu hỏi trong Cue Card
và dàn ý của mình khoảng 2 phút, nếu bị ngắt ngang vì hết giờ cũng không sao.
Tuy nhiên tốt nhất là cố nói hết ý trong khoảng 2 phút thôi vì theo tâm lý thi
cử, khi bị ngắt ngăn sẽ làm chúng ta mất bình tĩnh và khó nói hơn cho phần 3 Discussion.
Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến số Band mình nhận được đấy.
2.
Hiểu tiêu
chí chấm bài
Các bạn xem
qua hai tiêu chí chấm bài và sự khác biệt giữa hai Band 7 và Band 8 nhé, lưu ý
những cụm từ mà tôi gạch chân nhé. Có một sự khác biệt rõ giữa Band 7 và Band 8
đó nhé các bạn.
Criteria
|
Band 7
|
Band 8
|
Fluency and coherence
|
• speaks
at length without noticeable effort or loss of coherence
• may
demonstrate language-related hesitation at times, or some
repetition and/or self-correction
• uses a
range of connectives and discourse markers with some flexibility
|
•speaks
fluently with only occasional repetition or self-correction; hesitation
is usually content-related and only rarely to search for language
• develops
topics coherently and appropriately
|
Lexical resource
|
• uses vocabulary
resource flexibly to discuss a variety of topics
• uses some
less common and idiomatic vocabulary and shows some awareness of style and
collocation, with some inappropriate choices
• uses paraphrase
effectively
|
• uses a
wide vocabulary resource readily and flexibly to convey precise
meaning
• uses less
common and idiomatic vocabulary
skilfully, with occasional
inaccuracies
• uses paraphrase
effectively as required
|
Grammatical range and
accuracy
|
• uses a
range of complex structures with some flexibility
• frequently
produces error-free sentences, though some grammatical mistakes persis
|
• uses a
wide range of structures flexibly
• produces
a majority of error-free sentences with only very occasional inappropriacies
or basic/non-systematic errors
|
Pronunciation
|
• shows
all the positive features of Band 6 and some, but not all, of the
positive features of Band 8
|
• uses a
wide range of pronunciation features
• sustains
flexible use of features, with only occasional lapses
• is
easy to understand throughout; L1 accent has minimal effect on
intelligibility
|
Những điều
nên làm
- Phải bình tĩnh
và thư giãn, điều này các bạn tự tin hơn khi thi nói đó.
- Lập dàn ý
cho bài nói, điều này giúp chúng tôi không bị lạc đề hoặc nói lan man.
- Trả lời hết
các câu hỏi trong Card, điều này sẽ giúp bài nói đầy đủ hơn. Có thể các bạn
không nói theo thứ tự các ý câu hỏi trong Card nhưng phải cố gắng Cover (trả lời)
hết các ý mà người ta hỏi nhé.
- Cố gắng nói
đến gần 2 phút hoặc thậm chí đến khi bị ngắt cũng được. Học tiếng Anh nhiều năm
mà chỉ có 2 phút thể hiện thì mình phải tận dụng thời gian chứ phải không nè?
- Nói to,
phát âm rõ ràng và lưu ý các âm cuối (ending/final sounds) nhé. Cái này lọt vào
tiêu chí Pronunciation đó. Nếu bạn nào bắt chước được giọng Anh, Mĩ thì tốt
quá, còn nếu không bắt chước được thì cũng không có gì phải lo lắng. Quan trọng
là Correct Pronunciation và Intonation (Đúng phát âm và ngữ điệu) kìa chứ đừng quá
lo lắng về giọng tiếng Anh của người Việt. Rất nhiều người nước ngoài nói tiếng
Việt đó nhé, nhưng mấy ai nói được giọng người Việt đâu nè? Nên chú trọng vào
phát âm và ngữ điệu sẽ hiệu quả hơn nha các bạn.
- Phải show
interests (thể hiện sự thích thú khi nói về chủ đề nào đó). Cái này cũng tốt đến
tâm lý người nghe và làm mình tự tin hơn nữa nhé.
- Phải Eye
contact (nhìn vào mắt giám khảo) khi nói nhé. Điều này giúp các bạn thấy phản ứng
của người nghe để tự mình điều chỉnh tốc độ nói, phát âm và ngữ điệu và cả biểu
cảm gương mặt (facial expression) của mình cho tích cực hơn nữa.
- Sử dụng các
linking words để liên kết ý với nhau, cái này giúp cho điểm Fluency và
Coherence lên cao đấy nhé.
- Sử dụng đa
dạng các cấu trúc trong bài nói và đa dạng collocations và từ vựng liên quan đến
chủ đề để điểm Grammar và Vocabulary tăng cao nhé. Ví dụ như, thay vì nói “want
to buy” thì ta nên dùng “desire to purchase” đó.
- Thêm một điều
nên làm nữa là nếu không hiểu rõ ý nào trong câu hỏi thì các bạn cứ mạnh dạn hỏi
lại giám khảo nhé, chứ đừng nên nói bừa vì tự ý nói theo cách hiểu của mình coi
chừng “go off topic” (lạc đề) đó nhé.
Những điều
nên tránh
- Viết quá
nhiều khi lập dàn ý, không đủ thời gian đâu các bạn nhé hoặc không thèm lập dàn
ý trước khi nói, cái này dễ mất tập trung và khó làm cho bài nói có tính liên kết.
- Chỉ tập trung
vào một ý mà quên mất Topic Card hỏi nhiều câu lắm đó. Phân phối ý cho điều nhé
các bạn.
- Nói bừa khi
không hiểu chủ đề.
- Học thuộc
lòng đáp áp và cầu mong sẽ trúng tủ, giám khảo được đào tạo rất bài bản, chỉ cần
nhìn cách nói và đôi mắt của mình họ sẽ biết ngay ai đang thuộc lòng và sẽ
đổi câu hỏi ngay lập tức. Tất nhiên trong quá trình luyện tập, học thuộc lòng một
vài chủ đề cũng tốt và cố gắng tập nói về chúng cho trôi chảy, tự nhiên chứ đừng
như kiểu trả bài lịch sử với quá nhiều “a” và “ư” khi nói nhé.
- Sử dụng mẫu
câu hoặc từ ngữ quá đơn điệu và lặp đi lặp lại một từ quá nhiều lần.
- Mất tập
trung và thiếu tự tin. Các bạn có bao giờ nghĩ rằng mất tập trung và hồi hộp mà
mình có thể nói tốt, trôi chảy chưa nè? Hãy thư giản và tự tin nhé.
- Đưa ra câu
trả lời quá ngắn, dưới 1 phút và ngồi cười duyên với giám khảo vì không biết
nói gì nữa!
Subscribe to:
Posts (Atom)