Monday, 30 July 2018

Words and their stories 19: Teacher

Chào các bạn, rất vui tiếp tục trò chuyện cùng các bạn trong Chuyên mục học tiếng Anh qua các câu chuyện. Năm học mới chuẩn bị tới rồi nên chủ đề bài học hôm nay sẽ xoay quanh chữ “Teacher” nha các bạn.

Tôi cũng gặp cảnh này khi đến trường của 17 năm trước. Nguồn: internet

Mấy hôm nay tình cờ thấy một số hình ảnh những thầy cô vùng cao trên đường đi đến trường thật vô cùng vất vả, làm tôi cũng xúc động và nhớ nhiều về những kỷ niệm (memories / experience) khi còn đi dạy ở vùng sâu, biên giới (remote border regions). Những khó khăn, vất vả (difficulties / hardship) thì rất nhiều nhưng xem ra so với các đồng nghiệp ở vùng cao, vùng miền núi hải đảo (mountainous / off-shore places) thì tôi nghĩ những trở ngại, gian nan (obstacles / challenges) mà tôi gặp phải chỉ thật sự rất cỏn con so với họ.
 
Tôi cũng từng đi làm phổ cập, vận động học sinh bỏ học trên những con đường như vậy. Nguồn Internet
Ngôi trường mà họ giảng dạy nằm trên núi cao, ở những vùng vô cùng xa xôi, nhiều khi không có điện, nước, không Tivi, không giải trí, không liên lạc được với thế giới bên ngoài (off-the-grid regions). Nên khi xem những hình ảnh họ vượt qua những con đường rừng, hoặc đầy đất đỏ, trơn trợt, nguy hiểm để đến trường thì tôi vô cùng khâm phục, ngưỡng mộ họ (admire), và tôi lại như nhìn thấy chính bản thân tôi ngay trong những bức hình đó của hơn 17 năm về trước.  
 
Xe của tôi cũng bị những con đường như thế này hành, bánh xe không thể chạy được, phải ngồi lại, lấy cây cạy bùn ra rồi mới đi tiếp được. Nguồn Internet
Hôm trước, tôi có chia sẻ một câu trích dẫn, đại khái là có rất nhiều lý do khác nhau khi ai đó quyết định chọn nghề giáo viên, nhưng lý do chung quy nhất là họ muốn tạo ra sự khác biệt trong cuộc sống của người khác, tức là giúp học sinh của mình có kiến thức, để có cuộc sống tốt hơn. “There are many different reasons for a person to choose to become a teacher, but the most common one is the desire to make a difference in the life of others”.
 
Tôi đã từng bị té xe trên những con đường như thế này khi đến trường. Nguồn Internet
Và những Thầy, Cô giáo trong những bức hình ở đây cũng thế, có rất nhiều lý do để họ chọn giảng dạy làm sự nghiệp của mình nhưng chắc chắn một điều rằng họ là những con người quả cảm (courageous), yêu trẻ và mong muốn đóng góp đưa kiến thức đến với những đứa trẻ ở những nơi xa xôi hẻo lánh. Nếu không, họ có thể ở lại quê nhà, tìm một công việc khác chắc chắn có lương cao hơn và cuộc sống tốt hơn.
 
Tôi vô cùng xúc động khi xem hình ảnh cô giáo trên đường lên trường cắm bản. Nguồn Internet
Tôi đã rất may mắn được học hỏi từ những người thầy tuyệt vời, họ uyên bác (knowledgeable),  họ tận tâm (dedicated / devoted / committed), họ chuyên nghiệp (professional), họ hài hước (humourous) họ mang lại nguồn động lực (motivating / inspiring), họ bao dung (lenient), họ sáng tạo (creative / innovative), họ đáng tin cậy (reliable / trust-worthy), họ siêng năng, nhiệt huyết (energetic / enthusiastic / industrious), và tất nhiên họ cũng nghiêm khắc (strict / disciplined).

Chỉ có một số ít giáo viên dạy tôi mà tôi nghĩ là lười biếng, thiếu nhiệt huyết (lazy / less assiduous / less enthusiastic), ích kỷ (selfish), bảo thủ (conservative), lập dị (eccentric), và thiên vị (a biased / prejudiced teacher).  Lúc đầu, tôi vô cùng tức tối, giận dữ và hờn trách họ nhưng về sau, tôi thầm cảm ơn họ vì chính họ đã mang lại cho tôi một động lực rất lớn, đó là một động lực xuất phát từ bên trong (intrinsic motivation) luôn thôi thúc tôi phải học để chứng minh với họ rằng tôi xứng đáng đạt điểm cao hơn!

Các bạn có biết rằng Thầy, Cô là nguồn động lực, là tấm gương cho bản thân chúng ta noi theo ( a good / positive model). Tất nhiên, vẫn có những tấm gương mờ (a negative / bad model), nhưng đừng lấy đó làm bi quan. Đâu đó vẫn còn một số Thầy, Cô tiêu cực, nhưng có thể đó là những bài học, là nguồn động lực để chúng ta học tốt hơn phải không nè.

Các bạn xem thêm một số cụm, từ hay nói về giáo viên nữa nhé:
-          Subject specialist (n) chuyên gia thật sự về bộ môn mà họ giảng dạy
-          Give satisfactory feedback (verb phrase = VP) đưa ra phản hồi / trả lời thỏa đáng
-          Bend over backwards: (VP) cố gắng hết sức để giúp đỡ người khác
-          A fair-minded teacher (NP) người giáo viên công tâm, công bằng
-          Broad-minded / open-minded: cởi mở  vs. narrow-minded (a)
-          Lenient (bao dung) / patient (kiên nhẫn) / positive (tích cực) /goal-oriented (làm việc có mục tiêu rõ ràng) / Industriuous = assiduous (siêng năng) / Responsible (có trách nhiệm) / Compassionate (thương học sinh),
-          Conservative(bảo thủ) / aggressive (hung hăng, khó khăn, hở ra là chửi) / selfish (ích kỷ) / lazy = less energetic (thiếu nhiệt huyết/lười biếng) / eccentric (lập dị)

Các bạn thấy có rất nhiều từ để miêu tả người giáo viên phải không? Tất nhiên các bạn vẫn có thể sử dụng các tính từ, cụm từ trên để miêu tả người khác trong những tình huống khác nữa nhé. Thấy chưa, học một chủ đề, biết nhiều từ để nói về các chủ đề, đối tượng khác nữa đấy.

Dù các bạn có dùng từ nào để miêu tả giáo viên của mình thì tôi vẫn thấy cụm từ “An awesome teacher” (một giáo viên tuyệt vời) có thể bao hàm tất cả các tính từ, cụm từ ở trên! Các bạn có bao giờ dùng cụm từ trên để nói về người Thầy/Cô mà mình yêu thích chưa? Nếu chưa thì hãy dùng thường xuyên lên nhé! Kệ, học tiếng Anh phải luyện tập thường xuyên mà!

Các bạn hãy áp dụng các cụm từ ở trên để rèn cho chủ đề sau nhé.
Năm học mới sắp đến rồi, hãy cho phép tôi cuối đầu để cảm ơn và bày tỏ lòng ngưỡng mộ với toàn thề Thầy, Cô giáo ở vùng cao! Theo tôi, những giáo viên trong các bức hình ở bài học này thật là Awesome!



No comments:

Post a Comment